Cách nhận biết đời xe ô tô thông qua dãy số VIN

0
3182

VIN (vehicle identification number), được coi như mã số căn cước của một chiếc xe, thông qua 17 ký tự đó chúng ta có thể tra cứu được những thông tin cụ thể của chiếc xe từ các chi tiết quan trọng, từ loại động cơ cho đến nơi sản xuất. Ngoài ra, ta có thể biết được cách nhận biết đời xe ô tô khi mua một chiếc xe cũ nếu như biết giải mã dãy số này. Hãy cùng backhoa.net tìm hiểu.

Tìm vị trí số Vin

Dãy số VIN thường nằm trên khung cửa xe phía ghế lái, trên vách ngăn khoang động cơ và ở dưới kính chắn gió bên phía ghế lái

Hãy lưu ý 3 vị trí này để tìm dãy số VIN đó là trên khung cửa xe phía ghế lái, trên vách ngăn khoang động cơ và ở dưới kính chắn gió bên phía ghế lái.

Phần lớn những loại xe mới hiện nay số VIN được gắn chỗ cần gạt nước và rất dễ đọc dù có hơi nhỏ một chút.

Tùy thuộc đời xe và giá thành xe,  những miếng thẻ ghi số VIN có thể được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như: nhôm hoặc nhựa rẻ tiền và dù có làm bằng gì thì chúng đều được tán chặt.

Ở những siêu xe sản xuất số lượng hạn chế hay xe thể thao đắt tiền, số VIN có thể nằm ở ngay bậc cửa hoặc chắn bùn.

Phân tích dãy VIN

Số VIN được chia thành 6 phần, tương ứng với các màu khác nhau.

Số VIN được chia thành 6 phần, tương ứng với các màu khác nhau. 3 chữ số đầu tiên định danh nhà sản xuất:

Từ số thứ 4 đến 8 giúp nhận dạng những đặc điểm riêng của mẫu xe như các trang bị hay tùy chọn đặc biệt…

Chữ số thứ 9: mang ý nghĩa bảo mật, chứng minh số VIN trên xe ô tô là thật thông qua công thức tính toán phức tạp về mối liên quan tới các chữ số khác trong VIN.

Chữ số thứ 10, thể hiện đời xe, lưu ý đời xe là năm sản xuất chứ không phải là năm bán xe tới tay người tiêu dùng.

Chữ số thứ 11:nơi chiếc xe được lắp ráp.

Chữ số từ 12 đến 17, dãy số thứ tự của sản phẩm, đây chính là số serie của xe.

Giải mã số VIN

– Ba chữ số đầu tiên định danh nhà sản xuất Chữ số đầu tiên thể hiện quốc gia sản xuất ra chiếc ô tô này

Mỹ: 1, 4 hoặc 5

Canada: 2

Mexico: 3

Nhật Bản: J

Hàn Quốc: K

Anh: S

Đức: W

Italy: Z

Thụy Điển: Y

Australia: 6

Pháp: V

Brazil: 9

Vị trí thứ hai cho biết hãng sản xuất. Trong một số trường hợp, đây là chữ cái đầu tiên của nhà sản xuất.

Ví dụ như chữ F là dành cho hãng Ford hoặc G là của GM.

Chữ số thứ 3, khi kết hợp với hai chữ số đầu tiên sẽ chỉ ra loại xe hoặc đơn vị sản xuất.

Ví dụ: 1GC có nghĩa xe tải Chevrolet của hãng General Motors, còn 1G1 dành cho xe dân dụng Chevrolet.

Sáu chữ số tiếp theo (từ chữ số thứ 4 đến thứ 9) miêu tả chiếc xe (Vehicle Descriptor Section):

– Từ vị trí thứ 4 đến thứ 8 cho biết thông tin như mẫu xe, dạng thân xe, hệ thống giảm chấn, dạng hộp số và mã động cơ.

Ngoài mẫu xe, từ chữ số thứ 4 đến 8 thường miêu tả dạng động cơ và cấu trúc của xe. Những chữ số này được sử dụng ra sao còn do yêu cầu của quốc gia và hãng sản xuất. Lấy ví dụ như ở hình trên

HT82H có nghĩa là:

Chữ đầu tiên H có nghĩa là mã an toàn. Nó chỉ ra rằng chiếc xe có túi khí trước và sau. Ngoài chữ H ra, nếu đó là chữ B thì nghĩa là có dây đai an toàn chủ động nhưng không túi khí, L, F hoặc K để thông tin về những thế hệ túi khí khác nhau.

Tiếp theo, T82 cho biết loại xe, T8 được dành cho loại Mustang coupe, do đó có thể là một chiếc Mustang Bullitt, coupe GT hoặc coupe Shelby GT.

Chữ số thứ 8, xác định rõ loại động cơ của xe. Trong ví dụ này này, chữ H chỉ ra rằng đây là một chiếc xe mang động cơ V8 dung tích 4,6 lít. Nếu nó là chữ N, tức là loại V6.

– Chữ số ở vị trí thứ 9 dùng để kiểm tra, phát hiện số VIN không hợp lệ, dựa trên một công thức toán học phức tạp.

– Con số ở vị trí thứ 10 cho biết năm sản xuất. Các chữ cái từ B đến Y tương ứng với các mẫu từ năm 1981 đến 2000. Không sử dụng các chữ cái I, O, Q, U hoặc Z vì nó gây nhầm lẫn với các con số như 1, 0, 2. Từ năm 2001 đến 2009, các chữ số từ 1 đến 9 được sử dụng. Từ năm 2010 đến 2030 sử dụng bảng chữ cái bắt đầu từ A.

Đây chính là cách nhận biết đời xe ô tô cho những người có nhu cầu mua xe
cũ.

Chữ số ở vị trí thứ 10 cho biết năm sản xuất của xe ô tô

– Chữ số ở vị trí thứ 11 cho biết nhà máy lắp ráp chiếc xe. Mỗi hãng xe đều thiết lập mã nhà máy riêng.

– Sáu chữ số cuối cùng từ vị trí thứ 12 đến 17 là số thứ tự sản xuất của xe.

Ví dụ như Cadillac ATS là chiếc thứ 125.409 lắp ráp tại Lansing, Michigan.

Theo tin tức từ tờ Driver Side, giải mã số VIN là cách dễ dàng để đảm bảo khách hàng không bị đánh lừa khi đi mua xe. Nếu biết cách đọc, số VIN sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin hơn những gì họ vốn muốn biết.

Như vậy, với những kiến thức thú vị về việc giải mã dãy số Vin như trên, bạn sẽ cách nhận biết đời xe ô tô đặc biệt là đối với những người đang tìm mua xe cũ.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây