Cây hoa cứt lợn từ trước đến giờ thường chỉ được coi như một loại cỏ dại ven đường, không được sử dụng để làm gì. Tuy nhiên đến gần đây với các nghiên cứu cụ thể cũng như các chia sẻ thực tế. Cây hoa cứt lợn thực sự có rất nhiều các tác dụng hiệu quả đối với việc cầm máu, chữa viêm xoang mũi, chống viêm và nhiều tác dụng khác. Hôm nay Backhoa.net sẽ giới thiệu cho bạn đọc các thông tin cụ thể hơn về loại cây này.
Cây hoa cứt lợn là gì
Cây hoa cứt lợn còn được gọi là cây hoa ngũ vị, cỏ hôi, hoa ngũ sắc. Tên khoa học của cây là Ageratum conyzoides L. Thuộc dòng họ Cúc Asteraceae.
Đặc điểm của cây cứt lợn
Cây hoa cứt lợn là một loại cây thân nhỏ, có nhiều lông xung quanh thân, mềm, cao khoảng 20 cm đến 50 cm. Cây mọc hàng năm và mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta.
Cây có lá mọc đối hình quả trứng gồm 2 cạnh, có chiều dài từ 2 cm đến 6 cm. Chiều rộng khoảng từ 1cm đến 3cm, mép có răng cưa và các mặt của lá đều có lông, mặt trên của lá đậm hơn mặt dưới. Cây có hoa nhỏ thì màu tím hoặc xanh, quả thì màu đen, có nhiều sống dọc ( 5 sống).
Phân bố, thu hái và chế biến cây hoa cứt lợn
Cây được mọc hoang ở mọi nơi, đặc biệt là các tính đồng bằng và miền núi. Cây rất dễ sống, mọc như loài cỏ hoang thành bụi, khóm. Khi sử dụng người ta hái cả cây, cắt bỏ rễ, có thể sử dụng cây tươi hoặc khô. Thường thì hay sử dụng cây hơn là bộ phận rễ, lá.
Thành phần hóa học cây hoa cứt lợn
Thành phần hóa học của cây bao gồm các chất: Khoảng 0.16% tinh dầu đặc (khô kiệt hoàn toàn) tỷ trọng khoảng 1.109. ∝d = 1 độ 20, chỉ số axit là 0.9, chỉ số este là 11.2. Người ta nghĩ rằng trong cây có tinh dầu cumari. Trong cây hoa có 0.2% tinh dầu, có tính mùi gây nôn tỷ trọng khoảng 0.9357. ∝d=9 độ 27.
Trong tinh dầu hoa lá đều có các thành phần chất như caryophyllen.demetoxygeratocromen, cadinne và các thành phần khác. Theo như Phạm Trương Thị Thọ và Nguyễn Văn Đàn thì hàm lượng tinh dầu của cây từ 0.7% đến 2%.
Tinh đầu của cây sánh đặc, màu vàng ( nhạt đến đậm) như màu nghệ vàng, có mùi thơm dễ chịu. Chỉ số axit khoảng 4.5, chỉ số este khoảng 252 đến 254, ∝d từ âm 3 độ 8 đến âm 5 độ 3. Ngoài ra có tác giả lại thấy trong cây có saponin và ancaloit.
Theo Nguyễn Xuân Dũng và các cộng sự của ông ( 1989) thành phần chủ yếu của cây là tinh dầu bao gồm các chất precocen II (ageratochromen), caryophyllen và precocen I ( 6- demethoxyageratochromen). Ba thành phần này chiếm tới 77 % tinh dầu trong cây hoa cứt lợn.
Tác dụng dược lý cây hoa cứt lợn
Y sĩ Điều Ngọc Thức tại Phú Thọ đã tìm hiểu được rằng trong dân gian cây thường được dùng để điều trị các bệnh về mũi như viêm xoang, dị ứng mũi đã áp dụng trên cơ thể người và đã có nhiều tác dụng tích cực.
Thực tế kế kế quả khám nghiệm lâm sàng, nắm 1975. Đoàn Thị Thu và các cộng sự của mình đã xác định được lượng độg tố cấp LD-50 bằng đường uống là 82gam/kg. Với liều độ bán mãn dùng trong khoảng ba mươi ngày thì không thấy gây các tác dụng phụ bất thường đối với các chỉ số khác như hằng số ính hóa trong các xét nghiệm về chức năng của thận và gan.
Trên động vật, các thí nghiệm cho thấy tác dụng chống phù nề, chống dị ứng và chống viêm phù hớp với các điều trị thực tế lâm sàng viêm mũi mãn và cấp tính.
Công dụng và liều dùng cây hoa cứt lợn
1. Tác dụng trị các bệnh về mũi như viêm xoan và dị ứng mũi mới được phát hiện
Hái hoặc mua cây cây tươi về rửa sạch, rồi ngâm muối, sau đógiã nát lấy nước. Dùng bông tẩm vào nước đó và dùng bông đã tẩm lau bên mũi bị đau. Hiện nay đã có nhiều nơi sản xuất thành phẩm thuốc sắc sẵn. Bảo quản thuốc bằng cách cho chúng vào tủ lạnh, ngày giỏ hoặc lau khoảng 4 đến 5 lần. Nước điều chế này có thể được sử dụng cho cả trẻ em. Tuy nhiên người lớn cần dùng thử xem mức độ có xót nhiều quá không.
2. Người dân thường sử dụng loại cây này để trị các bệnh của phụ như như rong huyết sau khi sinh nở
Hái khoảng 30 gam đến 50 gam cây tươi, rửa sạch rồi giã nát, vắt lấy nước uống. Chỉ uống trong một ngày hôm đó, uống liền khoảng từ 3 đến 4 ngày.
3. Dùng làm nước gội đầu
Cho cây hoa kết hợp với đung với bồ kết. Dùng nước đó để gội đầu có tác dụng làm tóc thơm, trơn và đầu sạch gầu.
4. Trị viêm họng
Dùng 20 gam cây cứt lợn, cam thảo đất 16 gam, lá giẻ quạt 6 gam, kim ngân hoa 20 gam. Tất cả trộn đều sắc thành một tháng để uống. Chia làm 2 đến 3 lần uống.
5. Trị viêm đường hô hấp
Dùng 20 gam cây cứt lợn, cam thảo đất 16 gam, lá bồng bồng 12 gam. Sắc uống ngày 1 thang, chia ra 2 đến 3 lần uống
6. Trị sỏi tiết niệu
Dùng 20 gam cứt lơn, mã đề 20 gam, râu ngô 12 gam, kim tiền thảo 16 gam. Sắc uống ngày 1 tháng, chia ra làm 2 đến 3 lần uống
7. Trị chốc đầu
Cây cứt lợn rửa sạch, lấy lượng vừa đủ, đun sôi để ấm rồi rửa vào vết thương, ngày từ 1 đến 2 lần.
8. Trị ung thư dạ dày, cổ tử cung
Dùng 20 gam cây cứt lợn, dạ hương ngư, kim nữu khấu, cỏ nhọ lồi mỗi thứ 30 gam, giã nát rồi thêm 15 ml nước cây ma phong. Uống sau khi ăn 1 đến 2 lần trong ngày.
9. Trị bệnh tại yết hầu
Lấy 30-50 cây tươi về rửa sạch, giã nát lấy nước rồi pha thêm với đường phèn rồi uống. Chia ra uống 3 lần trong một ngày. Ngoài ra có thể sử dụng một cách khác đó là, lấy lá phơi khô sau đó tán nhỏ mịn. Sử dụng bằng cách hòa với nước uống hoặc ngậm bột để trôi dần vào cổ họng.
10. Điều trị đau xương, xái xương
Lấy hoa cứt lợn khô, cho vào lò đốt cháy, 1 đầu có đầu để khói ra, lấy khói đó xả vào vùng bị đau xương.
11. Trị sốt rét, cảm
Dùng 16 cành cứt lợn khô rồi sắc với nước. Uống chia làm 2 lần trong ngày
12. Trị vết thương, mụn nhọt, mưng mủ
Lấy cây cứt lợn tươi, rửa sạch giã nát rồi đắp vào các vết thương, đối với vết mưng mủ ta cho thêm đường đỏ vào đắp cùng.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức về cây hoa cứt lợn được chúng tôi chia sẻ. Mong rằng các kiến thức này sẽ giúp được bạn đọc. Tuy nhiên mọi phương pháp điều trị cần tham khảo bác sĩ trước khi sử dụng.