Bạch Thược và #16 công dụng chữa bệnh tuyệt vời

0
3122

Cây bạch thược là một vị thuốc nam quý trong đông y. Phần rễ được phơi hoặc sấy khô của cây thược dược. Do có màu trắng nên được gọi với tên như vậy. Qua bài viết sau, chúng tôi xin được giới thiệu đến bạn đọc rõ hơn về vị thuốc này cũng như tác dụng chữa bệnh của nó.

Cây bạch thược là cây như thế nào

Còn có tên gọi khác là thược dược, dư dung, kỳ tích, giải thương, kim thược dược, ngưu đỉnh, tiểu bạch thược,…. Tên tiếng anh là Radix Paeoniae albae. Tên khoa học là Paeonia lactiflora Pall. Thuộc họ Mao Lương (Ranuncuaceae).

Bạch Thược và #16 công dụng chữa bệnh tuyệt vời

Mô tả về cây bạch thược

Cây thược dược là cây sống lâu năm. Thân mọc thẳng đứng, không có lông. Cao 50-80cm, có nhiều rễ củ to, có cài dài đến 30cm, đường kính 1-3cm. Rễ có vỏ ngoài màu nâu, mặt cắt màu trắng hoặc hồng nhạt. Cây có nhiều chồi phát triển thành từng khóm.

Lá mọc so le, xe sâu thành 3-7 thùy. Dạng hình trứng. Dài 8-12cm, rộng 2-4cm, có màu xanh nhạt hoặc sẫm, mép lá nguyên. Lá khi non thì giòn, dễ gãy. Khi sang thu lá sẽ vàng và rụng hết. Hoa to, mọc đơn, cánh hoa màu trắng hoặc hồng nhạt. Mỗi bông hoa có chứa đến 20-30 hạt, có nhiều hạt lép. Mùa hoa ở Trung Quốc nở vào tháng 5-7, mùa quả vào tháng 6-7.

Dược liệu: rễ khô dạng hình viên chùy dài 15-20cm. Lớp mặt ngoài có màu nâu nhạt và vết nứt, mặt cắt màu trắng mịn. Vùng chất mọc tách rời thành khe nứt có mùi thơm.

Phân bố và thu hái cây bạch thược

Hiện nay bạch thược vẫn nhập từ Trung Quốc. Chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông. Mọc dưới tán cây lớn trong rừng. Đến năm 1960, giống cây này mới được trồng thực hành ở SaPa.

Sau khi trồng được 4 năm mới bắt đầu thu hoạch. Vào tháng 8-10, rễ cây được đào về, cắt bỏ thân rễ và rễ con, rửa sạch đất và cạo bỏ lớp vỏ ngoài. Sau đó ngâm vào nước nửa ngày rồi đem luộc chín, vớt ra rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Ngoài ra, ở Hàng Châu, người dân thường đào rễ vào tháng 6, cắt bỏ rễ con rồi rửa sạch, đồ cho chín rồi phơi 1-2 ngày, sau đó đem ngâm nước cho mềm, chỉnh lại dáng cho thẳng rồi lại đem phơi dưới nắng nhẹ cho khô. Nếu dược liệu chưa qua bào chế thì phải sấy Lưu huỳnh, còn khi bào chế rồi thì phải bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.

Thành phần hóa học của cây bạch thược

Trong bạch thược có chứa tinh bột, tamin, canxi oxalate, một tinh dầu, chất béo, chất nhầy, axit benzoic, nhựa, glucoside thược dược (C22H28O11) (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi). Theo Trung Dược Học còn chỉ ra một số thành phần khác như paeonol, paeonin, sistosterol, paeniflorin và trierpenoids.

Theo đông y, bạch thược có vị đắng, chua, tính hơi hàn, có tác dụng nhuận gan, dưỡng huyết, lợi tiểu, chữa đau bụng, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều,…

Tác dụng dược lý của cây bạch thược

Chất axit benzoic có trong cây bạch thược có tác dụng trừ đờm, chữa ho. Theo Trung Dược Học, thành phần glucosid trong cây thược dược có tác dụng ức chế khu trung ương thần kinh. Do đó làm giảm đau và an thần tốt, đồng thời chống lại sự hình thành huyết khối do tiểu cầu tăng. Bảo vệ gan và tăng lượng máu dinh dưỡng cơ tim.

Bạch Thược và #16 công dụng chữa bệnh tuyệt vời

Vào năm 1950, Lưu Quốc Thanh đã có nghiên cứu và chỉ ra rằng. Nước sắc từ cây bạch thược có tác dụng kháng khuẩn tốt. Đặc biệt là đối với vi trùng lỵ, tụ cầu, phế cầu, trực tràng bạch hầu.

Năm 1953, theo Nhật Bản Đông Dương y học tạp chí. Một số nghiên cứu tại Nhật đã chỉ ra. Cây bạch thược còn có tác dụng kích thích nhu động của dạ dày và ruột cô lập ở thỏ.

Tác dụng và một số bài thuốc chữa bệnh của bạch thược

1. Chữa đầu gối đau nhức, không co duỗi được

8g bạch thược, 4g cam thảo, sắc cùng với 300ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

(Thược dược cam thảo thang, Thương Hàn Luận của Lương y Trương Trọng Cảnh)

2. Trị nhức đầu hoa mắt

Lấy 6g bạch thược, 6g quế chi, 6g đại táo, 6g phục linh, 6g bạch truật, 6g sinh khương, 4g cam thảo, sắc cùng 600ml nước cho đến khi còn 200ml, chia uống 3 lần trong ngày.

(Quế chi gia linh truật của Lương y Trương Trọng Cảnh)

3. Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Dùng 40g bạch thược và 8g cam thảo, chế thành dạng cao khô, làm thành viên, mỗi viên khoảng 0,165g (tương đương với 4g thuốc sống). Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8 viên với nước sôi để nguội.

(theo Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1986, “Kết quả điều trị tiểu đường bằng Giáng đường phiến, Vương Tông Căn)

4. Chữa hen suyễn

Lấy 30g bạch thược và 15g cam thảo, tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần dùng 30g đun sôi với 100-150ml nước trong 3-5 phút, lọc lấy nước uống khi còn nóng.

(theo Trung Y Tạp Chí 1987, “Thược dược cam thảo tán trị hen suyễn”, Lý Phúc Sinh và cộng sự)

5. Chữa ho gà

Dùng 15g bạch thược và 3g cam thảo, sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, nếu ho nhiều lâu ngày thì thêm vào bách bộ, bách hộ để uống cùng. Nếu ho có đờm thì thêm địa long, ngô công, đình lịch vào sắc cùng. Bài thuốc được áp dụng trên 33 ca và đều khỏi cả.

(theo Hồ Nam Trung Y Tạp Chí 1988, “Điều trị 33 trường hợp ho gà bằng thược dược cam thảo thang gia vị, Trương Tường Phúc)

6. Trị xương tăng sinh

Lấy 30-60g bạch thược, 15g kê huyết đằng, 15g uy linh tiên, 12g mộc qua, 12g cam thảo, đun sôi lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.

(theo Tân Trung Y Tạp Chí 1980, “Nhận xét về chứng xương tăng sinh trị bằng thược dược mộc qua thang”, Vương Chi Truật)

7. Điều trị loét dạ dày

15-20g bạch thược kết hợp cùng 12-15g cam thảo sắc lấy nước uống, sau khi thực hiện 120 ca thì tỉ lệ kết quả đạt được là 96,67%, đặc biệt là cơ thể khí trệ, huyết ứ.

(theo Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1984, “Trị 120 trường hợp loét dạ dày bằng thược dược cam thảo thang gia giảm”, Dư Thụy Tân)

8. Chữa táo bón lâu năm

Dùng 24-40g bạch thược sống và 10-15g cam thảo sống, sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang, sẽ có hiệu quả sau khi uống 2-4 thang.

(theo Trung Y Tạp Chí 1983, Nghiệm chứng dùng thược dược cam thảo thang trị táo bón, Vương Văn Sĩ)

9. Chữa đau bụng kinh

Dùng 8g bạch thược, 8g hương phụ, 3g thanh bì, 3g sài hồ, 3g xuyên khung, 3g sinh địa, 2g cam thảo, sắc lấy nước uống trong ngày.

(theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Dưỡng huyết bình can tán)

10. Trị rong kinh, băng huyết

Lấy mỗi thứ 8g gồm bạch thược, thục địa, can khương, quế lâm, long cốt, mẫu lệ, hoàng kỳ, lộc giác giao, đem tất cả tán thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g với rượu nóng hoặc nước ấm trước khi ăn, ngày 3 lần.

(theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Bạch thược dược tán)

11. Chữa chứng đau bụng lâm râm khi mang thai

Dùng 20g bạch thược, 8g bạch truật, 8g phục linh, 10g trạch tả, 6g đương quy, 6g xuyên khung, sắc lấy nước uống trong ngày. Hoặc tất cả đem tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 8g với rượu, ngày 3 lần.

(theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Đương quy thược dược tán)

12. Trị đau bụng tiêu chảy

8g bạch thược sao vàng, 12g bạch truật sao khử thổ, 8g phòng phong, 6g trần bì, đun sôi lấy nước uống trong ngày.

(theo Đan Khê Tâm Pháp, Thống tả yếu phương)

13. Trị đau đầu do can dương vượng thượng

Bạch thược, câu đằng, phục thần, bối mẫu, cúc hoa, sinh địa, tang diệp, trúc nhự, mỗi vị 12g, 4g linh dương giác, 4g cam thảo, tất cả sắc lấy nước uống trong ngày.

(theo Thông Tục Thương Hàn Luận, Linh dương câu đằng thang)

14. Chữa kiết lỵ

Dùng 12g bạch thược, 12g hoàng cầm, 6g cam thảo, sắc lấy nước uống trong ngày.

(theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Thược dược hoàng cầm thang)

15. Điều trị chứng ù tai, hoa mắt, chân tay tê

Lấy 20g bạch thược, 20g toan táo nhân, 16g đương quy, 16g thục địa, 12g mạch môn, 8g xuyên khung, 8g mộc qua, 4g cam thảo, tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

(theo Y Tông Kim Giám, Bồ can thang)

16. Chữa lỵ ra máu mủ

40g thược dược, 40g hoàng cầm, 20g hoàng liên, 20g đương quy, 12g đại hoàng, 8g cam thảo, 8g mộc hương, 8g binh lang, 6g quan quế, tất cả tán thành bột mịn. Mỗi lần lấy 20g sắc với 2 bát nước còn 1 bát, uống khi còn ấm.

(theo Tố Vấn Bệnh Cơ Khí Nghi Bảo Mệnh Tập, Thược dược thang)

Lưu ý khi dùng cây bạch thược

Nên phân biệt với loại cây thược dược được trồng làm cảnh, có tên khoa học là Dahila variabilis Desf., thuộc họ Composirae. Là cây thảo cao khoảng 1m, lá kép không có lông, có khi là lá chét hình trứng, có khi là lá đơn, mặt trên xanh lục, mặt dưới nhạt hơn. Cuống lá dài, hoa có mua đỏ hoặc nhiều màu khác, có 2 hàng lá bắc, hàng ngoài nhỏ và dày, hàng trong to và mỏng. Cây nở hoa vào mùa đông xuân, làm cảnh vào dịp Tết.

Những bài thuốc trên mang tính chất tham khảo, người bệnh nên hỏi ý kiến thầy thuốc, không nên tự ý áp dụng chữa bệnh.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây