Cây Hoàng Bá cùng – 23 công dụng trong chữa bệnh

0
3084

Hoàng bá là vị thuốc dùng nhiều trong y học cổ truyền và vẫn đang nhập vì cây này vốn chưa được trồng ở nước ta. Vậy hoàng bá là gì? Có những công dụng gì? Sau đây, Backhoa.net sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về loại cây này qua bài viết sau.

Cây hoàng bá là gì

Còn có tên gọi khác là hoàng nghiệt, nghiệt bì, nghiệt mộc, sơn đồ,… Tên khoa học là Phellodendron amurense Rupr. (Phellodendron chinensis Schneid), thuộc họ Cam (Rutaceae). Vị thuốc hoàng bá (cortex phellodendron amurensis) là vỏ thân cạo sạch vỏ ngoài phơi hoặc sấy khô của cây.

Cây Hoàng Bá cùng – 23 công dụng tuyệt vời trong chữa bệnh

Đặc điểm cây hoàng bá

Là cây thuốc quý, cao tới 15-20m với đường kính lớn 70cm. Vỏ thân dày phân thành 2 tầng rõ rệt. Tầng ngoài màu xám, tầng trong màu vàng. Lá mọc đối, dạng kép gồm 5-15 lá chét nhỏ hình trứng dài, mép lá nguyên. Hoa màu tím đen, có chứa 2-5 hạt. Hoa nỏ vào mùa hè.

Dược liệu: có hình dáng hơi cong hoặc cuốn vòng, cạnh không đều, kích thước cũng không đều, độ dày 0,4-0,8cm. Lớp bên ngoài có màu vàng thẫm hoặc nâu nhạt, có rãnh dọc và nhiều chấm nhỏ màu nâu. Lớp bên trong có màu vàng. Chất không cứng, nhẹ, có thể bẻ gãy, phần gãy có nhiều sợi màu vàng tươi, chia thành từng lớp.

Phân bố và thu hái cây hoàng bá

Tại Trung Quốc, cây mọc nhiều ở Hắc Long Giang, Tứ Xuyên, Hà Bắc, Vân Nam, Quý Châu và mọc nhiều ở vùng Xiberi tại Nga. Ơ nước ta, cây mới bắt đầu được trồng thí nghiệm mà chưa có quy mô trồng lớn.

Vỏ thân được hái vào mùa hạ, cạo sạch lớp vỏ ngoài, chỉ còn lớp trong dày khoảng 1cm, sau đó cắt thành miếng rồi phơi hoặc sấy khô.

Cây Hoàng Bá cùng – 23 công dụng tuyệt vời trong chữa bệnh

Thành phần hóa học cây hoàng bá

Trong hoàng bá có chứa 1,6% becberin C20H19O5N, một ít panmatin C21H23O5N. Ngoài ra còn chứa các tinh thể, chất béo, hợp chất sterolic.

Theo đông y, hoàng bá có vị đắng, tính hàn, không độc có tác dụng tả tướng hỏa, thanh nhiệt, dùng làm thuốc ngoại khoa chữa mắt và các bệnh ngoài da, chữa trĩ, bệnh xích bạch đới ở phụ nữ.

Tác dụng của cây hoàng bá

1. Chữa lở loét miệng lưỡi: Lấy hoàng bá cắt nhỏ, ngậm, có thể nuốt lấy nước hoặc nhổ đi.

(Ngoại Đài Bí Yếu)

2. Trị nôn ra máu: Hoàng bá ngâm mật ong, sao khô rồi tán thành bột. Mỗi lần uống 8g với nước sắc gạo nếp.

(Kinh Nghiệm phương hoặc sách Giản Yếu Tế Chúng phương)

3. Chữa tiêu chảy do nhiệt ở trẻ nhỏ: Hoàng bá sấy khô, tán bột trộn với nước cơm loãng làm thành viên to bằng hạt lúa. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm.

(Thập Toàn Bác Cửu phương)

4. Trị chứng lỡ miệng, nhiệt bệnh do thương hàn: Ngâm hoàng bá vào mật ong qua một đêm, rồi lấy nước cốt ngậm lâu, nếu kèm theo nóng trong ngực, lở loét thì uống sẽ tốt hơn.

(Tam Nhân Cực, Bệnh Chứng Phương Luận)

5. Trị mụn nhọt, nhọt độc: Lấy một lượng bằng nhau gồm hoàng bá sao và xuyên ô dầu nướng, tán nhuyễn, đắp vào vết thương nhưng không đắp kín mà để hở phần đầu rồi rưới nước gạo lên cho ướt thuốc và để khô.

(Tần Hồ Tập Giản phương)

6. Chữa hôi miệng, miệng lỡ do cam tích: Kết hợp 20g hoàng bá và 8g đồng lục, tán bột rồi bôi vào miệng, không nuốt.

(Lục Vân Tán, Tam Nhân Cực, Bệnh Chứng Phương Luận)

7. Trị lở độc trên đầu, lông và tóc quăn lại, cảm giác đau nhức: 40g hoàng bá và 10g nhũ hương tán bột trộn với nước sắc hoa hòe thành hỗn hợp sánh, rồi đắp lên chỗ lở.

(Phổ Tế phương)

8. Trẻ nhỏ bị lở loét, nửa người không khô: Hoàng bá tán nhuyễn trộn cùng khô phàn rồi xoa lên người cho trẻ.

(Giản Điện Đơn Phương)

9. Chữa phong hủi: Lấy hoàng bá sao rượu, bồ kết đốt thành than rồi trộn đều cả hai, uống với rượu. Kết hợp với dầu đại phong tử hòa với rượu dùng bôi ngoài.

(Y Phương Hải Hội)

10. Phụ nữ có thai đi lỵ: Hoàng bá tẩm mật sao cháy, tán bột. Dùng một củ tỏi nướng chín, bóc vỏ giã nát trộn vào cùng bột trên, làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30-40 viên, ngày 3 lần.

(Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi)

Cây Hoàng Bá cùng – 23 công dụng tuyệt vời trong chữa bệnh

11. Trị tiêu chảy ở trẻ nhỏ: Lấy 125g hoàng bá, 42,5g ngũ vị tử, 37,5 ngũ bội tử, 25g bạch phản, tất cả tán thành bột mịn, đóng gói 5g, mỗi ngày uống 1 gói.

(Dược Liệu Việt Nam)

12. Điều trị viêm gan cấp tính, phát sốt, trướng bụng: Dùng 16g hoàng bá, 10g mộc thông, 10g chỉ xác, 10g chỉ tử, 10g đại hoàng, 10g nọc sởi, sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

(Dược Liệu Việt Nam)

13. Kích thích tiêu hóa, trị hoàng đản do viêm ống mật: 12g hoàng bá, 12g chi tử, 6g cam thảo, cho vào 60ml nước sắc còn 200ml và chia uống 3 lần trong ngày.

(Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi)

14. Trị sốt xuất huyết: Mỗi vị lấy 10-16g gồm: hoàng bá, mạch môn, hạt muồng sao, huyền sâm, ngưu tất, tri mẫu, sinh địa, đan sâm, đơn bì, xích thược, cỏ mực, trắc bá diệp sao, huyết dụ, cho tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

(Dược Liệu Việt Nam)

15. Chữa sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, nhức đầu: 12g hoàng bá, 12g quyết minh sao, 10g trạch tả, 10g mộc thông, 10g huyền sâm, 10g huyền sâm, 10g mạch môn, 10g sinh địa, tất cả sắc lấy nước uống trong ngày.

(Dược Liệu Việt Nam)

16. Điều trị huyết áp cao với triệu chứng tim đập nhanh, ra mồ hôi, tê ngón chân, tay và da dẻ có màu xanh tím: Lấy mỗi vị sau 31g hoàng bá, hoàng cầm, đương quy, sinh địa, mạch môn, long đởm, hoàng liên, chi tử, thạch cao, 25g ngưu tất, 15,5g lô hội, 15,5g đại hoàng, 15,5g hà thủ ô đỏ, 10g tri mẫu, 6g vân mộc hương, 1,5g xạ hương, tất cả tán thành bột, trộn mật ong làm thành viên (0,5g). Mỗi lần uống 4 viên, ngày uống 3 lần. Khi áp dụng bài thuốc nên ăn thức ăn có gừng.

(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

17. Chữa mất ngủ, trí nhớ suy giảm, tinh thần suy nhược: 10g hoàng bá, 25g toan táo nhân, 20g đương quy, 20g phục linh, 20g câu kỷ tử, 20g sinh địa, 20g cúc hoa, 15g viễn chí, 15g bạch truật, 15g tục tùy tử, 10g xuyên khung, 10g nhân sâm, sắc lấy nước chia uống 2 lần trong ngày.

(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

18. Trẻ nhỏ bị lỵ do nhiệt, đại tiện ra máu: Lấy 20g hoàng bá và 16g xích thược tán thành bột mịn, trộn hồ làm thành viên bằng hạt vừng. Mỗi lần uống 10-12 viên.

(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

19. Chữa chứng đầy bụng, đau âm ỉ: 40g hoàng bá và 40g đương quy, tán thành bột rồi tỏi nướng, làm thành hoàn to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 5-7 viên, ngày 3 lần.

(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

20. Trị xích bạch đới, ngứa âm đạo: 12g hoàng bá, 12g bạch quả, 16g sơn dược, cho tất cả vào ấm đun sôi lấy nước uống trong ngày.

(Di Hoàng Tán, Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

21. Trẻ nhỏ bị sưng lưỡi: Lấy hoàng bá giã nhuyễn rồi trộn thêm khổ trúc lịch, sau đó chấm hỗn hợp lên lưỡi.

(Thiên Kim phương)

22. Chữa họng sưng, khó ăn uống: Dùng hoàng bá tán bột mịn rồi thêm giấm, trộn đều rồi đắp lên chỗ sưng đau.

(Trửu Hậu phương)

23. Giải độc do ăn phải thịt chết: Lấy một lượng vừa đủ hoàng bá, tán thành bột, mỗi lần uống 12g với nước sôi để nguội, tiếp tục uống cho đến khi khỏi.

(Trửu Hậu phương)

Lưu ý khi dùng hoàng bá

Những người có tỳ vị tiêu hóa không tốt, tiêu chảy do hư hàn, tỳ hư, ăn ít thì không nên dùng hoàng bá.

Người bệnh trước khi áp dụng các bài thuốc trên người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây