Ngải cứu, tìm hiểu cây ngải cứu có tác dụng gì?

0
3055

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L, thuộc họ Cúc Asteraceae. Dân gian còn gọi với các tên khác như ngải điệp, cây thuốc cao hay cây thuốc cứu có nhiều công dụng hay như trị mụn, lưu thông máu lên não, an thai, điều hòa kinh nguyệt….

Cây ngải cứu không chỉ được dùng để chế biến món ăn, nó còn là vị thuốc quý chữa rất nhiều bệnh mà tốn ít chi phí. Tuy nhiên, sử dụng ngải cứu không đúng cách cũng có những mặt hại nhất định. Trong nội dung bài viết, backhoa.net sẽ làm rõ những tác dụng tốt xấu của loại cây này.

Ngải cứu là gì

Là cây sống nhiều năm, thân có nhiều rãnh dọc. Lá ngải cứu không có cuống, mọc so le, hai mặt lá có màu khác nhau, mặt trên màu lục sẫm, nhẵn trong khi mặt dưới có nhiều long nhỏ màu trắng tro.

Nơi mọc:

Ngại cứu mọc hoang ở khắp các vùng miền trên cả nước, người ta thường trồng ngải cứu quanh nhà, quanh nhà thuốc,… vào mùa xuân bằng cành, thân hoặc ngọn bánh tẻ.

Bộ phận được dùng:

Người ta hái lá hoặc ngọn có hoa vào mùa hè, để tươi hoặc phơi khô trong bóng râm. Ngải cứu phôi khô để nhiều năm càng tốt, lá phơi khô gọi là ngải điệp, còn phơi khô mà cắt thành bột vụn rây lọc lấy lông trắng và tơi là ngải nhung.

Cây ngải cứu có tác dụng gì

1. Cây ngải cứu điều hòa kinh nguyệt (chữa đau bụng kinh và rối loạn kinh nguyệt)

Nữ giới trước khi có kinh 1 tuần, hàng ngày dùng 6-12g ngải cứu hãm với nước sôi như trà hoặc sắc nước uống, chia thành 3 lần trong ngày. Có thể uống dưới dạng cao đặc 1-4g hoặc dạng bột 5-10g.

Nếu bị kinh nguyệt không đều thì từ ngày bắt đầu có kinh cho đến tận ngày hết kinh, dùng 10g ngải cứu khô sắc với 200ml nước cô còn 1/2, cho thêm chút đường uống thành 2 lần trong ngày. Có thể uống gấp đôi liều, sau 1 đến 2 ngày mà thấy hiệu quả, kinh đỏ, người đỡ mệt thì uống ít đi.

2. Ngải cứu với bà bầu

Ăn ngải cứu khi mang thai an toàn cho bé, không có tác dụng kích thích với tử cung vì vậy không làm sảy thai.

Những người mang thai mà bị chứng đau bụng, ra máu thì dùng lá ngải cứu 16gr và lá tía tô 16gr sắc với 600ml nước cho đến khi chỉ còn 100ml, uống 3-4 lần trong ngày giúp an thai.

3. Sơ cứu vết thương

Giã nát lá ngải cứu tươi với 1/3 thìa cà phê muối đắp lên vết thương giúp cầm máu và giảm đau nhức.

4. Ngải cứu trị mụn, mẩn ngứa và làm trắng da

Giã nát lá ngải cứu tươi đắp lên mặt, để 20 phút rồi rửa sạch, làm đều đặn giúp trị mun và có làn da trắng hồng.

Trẻ nhỏ hay bị rôm sảy giã nát lá ngải cứu, chắt lấy nước cho trẻ tắm.

5. Trị đau thần kinh tọa, buốt nhức khớp xương, hoa mắt đâu đầu

Giã nát 300gr ngải cứu, cho thêm mật ong khoảng 2 muỗng. Vắt lấy nước uống 2 bữa trưa và chiều, uống liên tục trong 2 tuần.

6. Giúp lưu thông máu lên não

Hãy bổ sung món trứng rán ngải cứu vừa ngon, rẻ và dễ làm vào khẩu phần ăn hàng ngày sẽ giúp lưu thống máu lên não.

7. Kém ăn, cơ thể suy nhược

Dùng ngải cứu 250gr, câu kỷ tử 20gr, đinh quy 10gr, lê 2 quả, 1 con gà ác (hoặc gà ri) nặng 150gr, cho vào nồi với nửa lít nước, nêm gia vị vừa ăn. Nấu sôi, hạ nhỏ lửa hầm đến khi còn 250ml nước, ăn làm 5 lần trong ngày. Dùng liên tục trong 2 tuần.

8. Trị đau đầu, đau dây thần kinh, ho, cảm cúm, đau cổ họng

Dùng ngải cứu 300gr, lá bưới 100gr (có thể thay bằng lá chanh, quýt), lá khuynh diệp 100gr. Đun 20 phút với 2 lít nước mang xông 15 phút.

Hoặc có thể dùng 300gr ngải cứu, lá tía tô 100gr, lá sả 50gr, tần dầy lá 100gr đun sôi với nửa lít nước. Uống trong ngày lúc khát, liên tục trong 5 ngày.

9. Muối ngải cứu giảm mỡ bụng

Dùng 1kg muối rang với một bó ngải cứu to cho đến khi ngải mùi, cho vào 1 chiếc túi nhỏ chườm bụng 2 lần mỗi ngày. Có tác dụng làm tan mỡ, mềm cơ bụng, giữ ấm, ngăn ngừa táo bón, các bệnh phụ khoa, đa lưng sau mang thai.

Món trứng rán ngải cứu

Tránh dùng ngải cứu khi

  • Phụ nữ có thai chỉ nên ăn ngải cứu 1 đến 2 lần mỗi tuần, mỗi lần chỉ từ 3 đến 5 ngọn nhỏ thì có tác dụng an thai. Nếu ăn quá nhiều sẽ tăng có bóp cổ tử cung, bị ra máu dễ dẫn tới sinh non hoặc sảy thai.
  • Người bị viêm gan cần tránh ăn ngải cứu vì trong tinh dầu ngải cứu chứa thành phần có độc tính, khi đi vào gan sẽ gây rối loạn chức năng chuyển hóa của tế bào gan, dẫn đến viêm gan cấp tính vì trúng độc, viêm gan vàng da làm gan to, tiểu đục hoặc nước tiểu chứa dịch mật (chứng biliuria).
  • Người sức khỏe tốt, không có bệnh không nên dùng trà hoặc nước sắc ngải cứu thường xuyên.
  • Người bị xơ vữa động mạch vành, bệnh sỏi thận,… hạn chế ăn món trứng rán ngải cứu.
  • Người có thể trạng yếu, mới ốm dậy, người già, phụ nữ sau khi sinh không mắc các bệnh viêm gan, sỏi hay xơ vữa 2 ngày ăn 1 quả tứng bắc ngải cứu thì tốt.
  • Ăn ngải cứu giúp nhuận tràng, tăng đi tiểu, tuy nhiên cần đặc biệt tránh với người bị rối loạn đường ruột cấp tính.

Người bị trúng độc do ăn ngải cứu lúc đầu họng và miệng bị kích thích nhẹ, họng có cảm giác khát và khô. Sau nửa giờ dùng thuốc băt đầu thấy khó chịu tại vùng thượng vị, buồn nôn, lợm giọng, đau bụng,… do ruột, dạ dày bị viêm cấp tính.

Sau vài ngày, lúc này dược chất đã đi vào gan sẽ gây rối loạn chức năng chuyển hóa của tế bào gan, dẫn tới viêm gan vàng da, viêm gan cấp tính, gan to, tiểu đục, tiểu chứa dịch mật như nói ở trên.

Ngoài ra, dược chất của ngải cứu có thể làm tổn hại đến huyết quản, thành vi huyết quản, gây xung huyết hoặc xuất huyết tử cung, dẫn tới sảy thai,…

Độc tính từ ngải điệp tác động rất rõ đến thần kinh trung ương, cụ thể trong điều trị bệnh dùng để gây hưng phấn vỏ não và tổ chức hạ bì. Tuy nhiên nếu dùng quá mức sẽ làm run giật tay chân, tiếp đó cục bộ hay toàn thân co giật.

Sau vài lần có thể dẫn tới co cứng (kinh quyết), nói sàm và thậm chí là tê liệt. Dùng kinh hiển vi kiểm tra phát hiện tế bào não bị tổn thương. Tuy khỏi bệnh nhưng vẫn có thể để lại những hệ lụy như viêm thần kinh, ảo giác, hay quên,….

Trên đây là một số lưu ý về công dụng và cách sử dụng ngải cứu. hy vọng nhưng thông tin đó sẽ giúp các bạn có thêm cái nhìn rõ hơn về vị thuốc dân gian này.

0 BÌNH LUẬN