Ăn Nhót vừa ” đã thèm” vừa có lợi cho sức khỏe

0
3128

Nhót cùng với bát muối ớt là món ăn vặt được hội chị em ưa chuộng mỗi khi vào mùa. Ngoài lấy quả ăn, lá, rễ, hạt của quả nhót đều được xem là vị thuốc chữa bệnh trong đông y. Bài viết dưới đây, Backhoa.net sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của nhót đối với sức khỏe.

Nhót là cây gì

Còn có tên gọi khác là hồ đồi tử, lót, bất xá,… Tên khoa học là Elaegagnus latifolia L. thuộc họ Nhót (Elaegnaceae).

Là cây bụi có cành trườn, có gai, dài đến 7m. Toàn bộ thân cây, mặt sau lá và quả đều có một lớp vảy trắng hình tròn xếp sát nhau. Khi qủa còn non thì lớp vảy này bám dày và chắc, nhưng khi quả chín thì lớp vảy này xếp mỏng và dễ bong hơn khi chà xát.

Quả nhót có hình bầu dục, bên ngoài có nhiều lớp vảy, tiếp đến là lớp thịt và cuối cùng là hạt, khi chín quả có màu đỏ bóng. Nhót có thể ăn khi xanh hoặc chín, khi ăn nên chà xát lớp vỏ ngoài cho bong hết vảy, vì lớp vảy này sẽ làm đau họng.

Phân bố và thu hái quả nhót

Nhót được trồng phổ biến ở khu vực miền Bắc nước ta. Có thể hái xanh để ăn kèm với rau, hoặc muối ớt. Hoặc thu hoạch khi chín. Ngoài dùng quả để ăn, toàn bộ các bộ phận khác của cây đều được sử dụng làm thuốc.

Thành phần hóa học của quả nhót

Thành phần của quả nhót gồm: nước 92%, glucid 2,1%, protid 1,25%, axit hữu cơ 2%, cellulose 2,3%, canxi 27mg, photpho 30mg, sắt 0,2 mg. Trong lá nhót có chứa nhiều tamin, polyphenol, saponozit.

Trong đông y, quả nhót có vị chua, chat, tính bình, vào các kinh phế đâi tràng, có tác dụng chữa ho, tiêu đờm, chữa lỵ, tiêu chảy… Lá nhót có tác dụng có thể dùng tươi hoặc phơi khô, có tính kháng khuẩn, chữa lỵ, cảm sốt,… Rễ nhót thường được đào vào khoảng tháng 9-10, có vị chua, tính bình, có tác dụng cầm máu, giảm đau.

Tác dung của cây nhót

1. Điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp

Lấy 120g rễ nhót, 60g hoàng tửu, 50g chân giò lợn, cho tất cả vào nồi hầm nhừ và ăn trong ngày.

2. Chữa ho ra máu, chảy máu cam

Lấy 16g rễ nhót khô sao đen, sắc lấy nước uống. Hoặc kết hợp rễ nhót, cỏ nhọ nồi, ngãi điệp và trắc bách diệp, mỗi vị một lượng bằng nhau, sao đen sắc lấy nước, ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Mỗi ngày 1 thang. Trong khi dùng thuốc, nên kiêng đồ nóng như rượu, bia, ớt,…

3. Chữa lỵ trực khuẩn và tiêu chảy

Lấy 30g lá nhót tươi (12g lá nhót khô), sao vàng, đun với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày, trước bữa ăn. Liệu trình 2-3 tuần cho đến khi thuyên giảm.

4. Chữa ho

Lấy 10 quả nhót xanh, 10 quả quất và 10g trần bì, sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

5. Ho ra máu

Lấy 24g lá nhót tươi hãm với nước sôi như trà, cho thêm khoảng 15g đường vào, để nguội, uống sau bữa ăn. Ngày 1 thang, chia 2 lần uống trong ngày.

6. Cầm máu

Lấy 1 nắm lá nhót tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương để cầm máu.

7. Điều trị kinh nguyệt ra nhiều

Lấy 30-60g rễ nhót sắc lấy nước uống sau bữa ăn.

8. Trị hen suyễn, ho nhiều đờm

Lấy 6g lá nhót, 12g lá táo ta sao vàng giã nát, 6g hạt củ cải và 6g hạt cải bẹ sao vàng, giã dập cho vào túi vải. Cho tất cả vào sắc kỹ lấy nước, chia uống 3 lần trước bữa ăn. Liệu trình 2-3 tuần cho đến khi thuyên giảm. Hoặc dùng lá nhót sao vàng, tán bột mịn, mỗi lần hòa 4g vào nước cơm nóng để uống, chia uống 2 lần trong ngày. Liệu trình 2 tuần liên tục.

9. Chữa tiêu chảy

Lấy 10 quả nhót xanh, 4g rễ cây nhót , 2g rễ cây mơ, sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

10. Chữa gan lách sưng đau

Lấy 10g hạt nhót giã nhỏ trộn với 8g nghệ đen, đem sắc lấy nước uống hàng ngày.

11. Trị ho, khó thở

Lấy 6-12g quả nhót, sắc nước uống hoặc hãm như trà, uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi bệnh thuyên giảm.

12. Chữa viêm xoang

Lấy 1 lượng bằng nhau hoa nhót và búp cây đa lông, tán nhỏ. Mỗi lần lấy 8g uống với rượu nhạt (độ thấp), ngày uống 2 lần.

13. Chữa hen phế quản

Lấy 10g quả nhót, 6g tỳ bà điệp, 6g hoa cúc bách nhật, đem sắc với 400ml nước, sắc kỹ còn 200ml, chia uống 3 lần trong ngày. Liệu trình 5-7 ngày.

14. Bị ong đốt, rắn cắn

Lấy 1 nắm lá nhót tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống với rượu và bã dùng để đắp vào vết thương.

15. Chữa bệnh vàng da (hoàng đản)

Lấy 15-18g rễ cây nhót sắc lấy nước uống trong ngày.

16. Phụ nữ sau sinh đau bụng, ỉa chảy cùng thức ăn không tiêu hóa được

Sắc 60g rễ cây nhót với 30g đường đỏ, lấy nước uống trong ngày.

17. Chữa phù thũng sau sinh

Cho 12g rễ cây nhót, 12g ích mẫu thảo vào đun lấy nước, pha thêm chút đường đỏ, chia uống trong ngày.

18. Chữa kiết lỵ mạn tính

Lấy 7 quả nhót chín, 25g lá mơ lông, 10g lá khổ sâm, sắc lấy nước chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Liệu trình 7-10 ngày.

19. Bị eczema

Lấy 1 nắm rễ cây nhót, sắc lấy nước rửa chỗ bị bệnh. Tùy vào vùng da bị bệnh nhiều mà tăng lượng rễ cây.

20. Chữa mụn nhọt, ghẻ lở

Lấy rễ nhót rửa sạch, thái nhỏ phơi khô đun nước tắm.

21. Chữa lao phổi ho ra máu

Lấy 24g lá nhót tươi, hãm như trà rồi cho thêm 15g đường hòa tan, ngày uống 2 lần sau bữa ăn.

22. Đau họng khó nuốt, thổ huyết

Sắc 30g rễ nhót lấy nước uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng cây nhót

  • Loại quả này không phù hợp với trẻ dưới 1 tuổi, và những trẻ lơn hơn cũng nên hạn chế do độ chua của nhót sẽ làm ảnh hưởng đến dạ dày và hệ tiêu hóa của trẻ.
  • Tính axit cao có thể làm tăng cơn đau dạ dày, vì vậy những người bị viêm loét dạ dày cũng không nên ăn quả này nhiều.
  • Những người bị táo bón xen lẫn với tiêu chảy, đầy bụng, đầy hơi,… cũng nên kiêng loại quả này
  • Các bài thuốc từ lá và rễ nhót không được áp dụng cho phụ nữ có thai.
  • Tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn,… cao 6-8m, lá hình mác, có răng cưa, phía dưới mặt lá có nhiều lông xám hay vàng nhạt.

Một số bài thuốc kể trên chỉ mang tính chất tham khảo, trước khi áp dụng chữa bệnh nên hởi ý kiến và chỉ dẫn của thầy thuốc.

chúc các ban thành công

0 BÌNH LUẬN