Hương phụ là loại cây ít được nhắc tới nhưng lại có tác dụng tốt trong chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau sinh nở. Ngoài ra còn điều trị đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, đi lỵ,…. đấy là 1 trong rất nhiều tác dụng tuyệt vời của hương phụ.
Trong bài viết này, backhoa.net sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng cũng như cách sử dụng loại cây thần kỳ này. Nội dung được trích từ cuốn Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi.
Hương phụ là cây gì
Còn gọi là cỏ gấu, cỏ cú, củ gấu . Tên khoa học là Cyperus rotunus L. thuộc họ Cói Cyperaccae. Là một loại cỏ khó tiêu diệt đối với nhà nông, nhưng là vị thuốc quý nếu biết sử dụng.
Các nhà đông y thường truyền nhau câu: “Nam bất thiểu trần bì, nữ bất ly hương phụ” có nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiếu được vị trần bì và cho nữ giới không thể thiếu vị hương phụ. Trong khi làm cỏ, nếu biết xử lý thì vừa giải quyết được một loại cỏ dại vừa có thêm một vị thuốc quý.
Đặc điểm cây hương phụ
Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 20-60cm, thân rễ phát triển thành củ, tùy theo đất rắn hay xốp mà củ phát triển to hay nhỏ, ở vùng bờ biển củ to dài còn gọi là hải hương phụ. Lá nhỏ hẹp, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân cây.
Vào tháng 6, trên ngọn cây có 3 đến 8 cụm hoa hình tán màu xám nâu, hoa lưỡng tính, 3 nhị dài chừng 2mm, nhụy có đầu núm chia thành 2 nhánh như lông tơ. Quả 3 cạnh màu xám.
Phân bố, thu hái và chế biến hương phụ
Hương phụ mọc hoang ở khắp nơi trên động ruộng, ven đường. Tại ven biển, đất cát xốp củ to hơn, dễ đào hơn. Đối với nhà nông, đây là một loại cỏ rất khó tiêu diệt. Chỉ cần sót lại một mẩu thân rễ nhỏ cũng đủ phát triển thành đám lớn. Còn thấy mọc ở những nước khác vùng Châu Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Indonexia.
Thu hoạch củ gấu hiện nay chỉ mới dựa vào nguồn mọc hoang thiên nhiên, không ai trồng. Có thể kết hợp với việc làm cỏ vườn, ruộng để thu hoạch hay có thể tổ chức thu hái riêng. Thường hay đào vào mùa xuân, nhưng đào vào mùa thu củ chắc và tốt hơn.
Sau khi đào toàn cây, người ta phơi cho khô, vun thành đốn để đốt, lá và rễ con cháy hết, còn lại củ lấy riêng sửa sạch, phơi hay sấy khô.
Khi dùng có thể dùng sống dùng ngay, sắc hay ngâm rượu, tán bột. Có thể chế biến thêm nữa. Các cụ lương y thường chế biến phức tạp rồi mới dùng. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì không cần chế biến gì thêm vẫn tốt.
Củ hương phụ
Các lương y thường dùng thất chế hoặc tứ chế hương phụ, phổ biến là tú chế. Thất chế hay tứ chế cũng lại có nhiều cách làm. Dưới đây chúng tôi giới thiệu phương pháp hay nhất:
Cân 1kg hương phụ, chia thành 4 phần: phần 1 ngâm với 200ml giấm (có độ axit axetic 5%), phần 2 ngâm rượu 40%, phần 3 ngâm nước tiểu trẻ em (trẻ khỏe mạnh, bỏ phần đầu và phần cuối, chỉ lấy phần giữa), phần 4 ngâm nước muối 15%. Tời gian ngâm thay đổi tùy theo mùa: mùa hè 1 ngày 1 đêm, mùa thu 3 ngày 3 đêm, mùa đông 7 ngày 7 đêm. Cuối cùng lấy ra sao hay phơi khô rồi trộn đều 4 phần với nhau. Theo lý luận đông y, ngâm giấm vị chua là để thuốc vào gan, muối vị mặn sẽ dẫn thuốc vào thận, rượu bốc lên cho nên dẫn thuốc đi lên trên, nước tiểu thêm tác dụng bổ.
Đã lẽ chia 4 phần, có người dùng giấm và rượu mỗi thứ 160g, muối 20g, nước tiểu trẻ con khỏe mạnh vừa đủ để ngập hương phụ, cho vào đó 600g hương phụ rồi ngâm theo thời gian nói trên, cuối cùng sấy hay phơi khô mà dùng.
Thất chế là làm như trên nhưng thêm 3 loại tẩm nữa như tẩm với nước gừng, tẩm nước cam thảo, tẩm nước vo gạo. Nghĩa là tẩm với 7 thứ.
Trên thực tế còn nhiều cách chế biến rất phức ạp và thay đổi tùy theo sáng kiến của thầy thuốc. Co nên khi dùng cũng như khi nghiên cứu cần biết dùng loại hương phụ nào. Qua kinh nghiệm bản thân hơn 20 năm, chúng tôi không chế biến gì cả. Kết quả vẫn rất tốt.
Thành phần hóa học của hương phụ
Hoạt chất của hương phụ hiện chưa rõ. Chỉ mới biết trong nó có từ 0,3-2,8% tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đặt biệt của hương phụ.
Thành phần tinh dầu gồm 32% cyperen C15H24, 49% rượu cyperola C15H24O. Ngoài ra còn có các axit béo, phenol. Trong tinh dầu hương phụ Ấn Độ còn chứa cyperon C15H22O. Ngoài ra còn chứa rất nhiều tinh bột.
Do nguồn gốc hương phụ khác nhau, thành phần tinh dầu của hương phụ cũng không hoàn toàn giống nhau. Trong tinh dầu hương phụ Trung Quốc có thành phần chủ yếu là cyperen (độ sôi 104oC/5mm thủy ngân) và izocyperotundone, còn trong tinh dầu của Nhật Bản có thành phần chủ yếu cyperen 32% và α-cyperon (độ sôi 177oC/20mm thủy ngân), cyperotyndon và cyperolon (độ chảy 41-42oC).
Tác dụng dược lý của hương phụ đã được nghiên cứu
1. Theo Trương Phát Sơ, Trương Diệu Đức và Lưu Thiệu Quang (1935, Trung Hoa y học tạp chí tập 1, kỳ 2: 148-156) đã dùng vị hương phụ nguồn gốc ở tỉnh Quảng Đông, nhưng bán ở Nam Kinh chế hành cao lỏng 5%, tiến hành thí nghiệm 102 lần trên tử cung cô lập của thỏ, mèo, chó và chuột bạch đã chứng minh hương phụ có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung, làm dịu sự căng thẳng của tử dung dù con vật có thai hay không đều như nhau, gần như có tác dụng trực tiếp làm cho cơ tử cung dịu lại. So sánh tác dụng của cao lỏng hương phụ và cao lỏng đương quy (một vị thuốc bắc hiện nay còn phải nhập có tác dụng chữa bệnh phụ khoa) thì tác dụng giống nhau, nhưng tác dụng của đương quy mạnh hơn.
2. Năm 1959, một số tác giả ở Quý Dương y học viện (Trung Quốc) báo cáo nghiên cứu và chứng minh tác dụng giảm đau trên chuột nhắt trắng.
Công dụng và liều dùng hương phụ
Hương phụ là một vị thuốc kinh nghiêm nhân dân. Tinh chất của hương phụ trong các sách cổ: Vị cay, hơi đắng, nọt, vào hai kinh can và tam tiêu. Có tác dụng lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống (làm hết đau), chữa khí uất, ung thư, ngực bụng chướng đau.
Hương phụ thường được dùng:
1. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau sinh đẻ.
2. Đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, đi lỵ.
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc.
Đơn thuốc có hương phụ
Cao hương ngải: Hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng.
Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3-6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh. Uốn luôn như vậy trong 2 hoặc 3 tháng. Có thể dùng lâu hơn.
Đơn này do Đỗ Tất Lợi xây dựng và đưa vào áp dụng rộng rãi đầu tiên năm 1946 với tên Funux, năm 1955 đổi thành Cyperin. Từ 1958 bộ môn dược liệu Trường đại học dược khoa đưa ra tên Hương Ngải và đã áp dụng thí nghiệm tại phòng khám phụ khoa bệnh viện C. Theo báo cáo của bệnh viện C ngày 21/09/1961 thì theo dõi trên lâm sàng thấy tác dụng thông kinh rõ rệt, ảnh hưởng tới thông kinh tốt. Đối với lượng huyết kinh, làm kinh ra nhiều, tới hơn, làm bệnh nhân phấn khởi.
Hiện nay trên thị trường Hà Nội có một loại thuốc điều kinh mang tên Điều kinh hương ngải đóng chai, có rượu. Đơn thuốc không hoàn toàn đúng đơn nói trên. Cần theo dõi phân biệt khi áp dụng.
Thuốc ống HA1. Từ năm 1964, để tránh nhầm lẫn và tiết kiệm ống, tác giả đã đổi tên thuốc ống cao hương ngải HA1: Trong mỗi ống có ích mẫu, hương phụ, ngải cứu và lá bạch đồng nữ, mỗi thứ 2g (đặc gấp 2 so với ống cao hướng ngải). Cách chế cũng như chế cao hương ngải. Ngoài ra đã áp dụng có kết quả trong một số trường hợp cao huyết áp. Mỗi ngày chỉ dùng 2-3 ống HA1.
Theo báo cáo của bệnh viện Việt-Tiệp Hải Phòng (Y học thực hành 5-1965) trên 90% bệnh nhân dùng thuốc đều phát biểu có cảm giác dễ chịu khi uống thuốc. Uống thuốc này bệnh nhân thích hơn các tân dược vì không nóng. Nhiều bệnh nhân so sánh rằng HA1 giảm nhức đầu chậm hơn resecpin nhưng êm dịu hơn, đồng thời lại khoan khoái dễ chịu vì ăn ngủ được và thậm chí tiếng kêu chim chíp tron đầu mất hẳn. Tại những nơi không có điều kiện đón ống, ta có thể sắc mỗi ngày 1 lần dùng cho cả ngày theo đơn thuốc sau đây: Hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạc đồng nữ mỗi vị 4 hay 6g, thêm 300ml nước, đun sôi và giữ sôi trong nửa giờ. Thêm đường vào cho ngọt mà uống trong ngày.
Tác dụng của hương phụ trong chữa điều trị một số bệnh được sưu tầm
1. Trị đau bao tử cơ năng và đau sườn ngực: Sử dụng 8g hương phụ, 10g ô dược và 4g cam tảo sắc uống.
2.Trị vị hàn khí thống: Hương phụ và lương khương mỗi loại 10g mang sắc uống.
3. Chữa rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh: Hương phụ, trần bì, ngải điệp mỗi lại 15g, thêm 2 đóa nguyệt quý hoa sắc uống. Hoặc 20g hương phụ, 10g ích mẫu sắc uống để trị đau bụng kinh.
4. Điều trị đau ngực sườn: Dùng 10g hương phụ, 8g diên hồ sách sắc uống.
5. Trị đầy trướng bụng: Dùng 8g hương phụ, 4g hải tảo mang nấu với rượu, sau đó lấy phần nước mà uống và ăn cả hải tảo.
6. Điều trị rối loạn tiêu hóa, ăn không thấy ngon: Sử dụng 6g hương phụ, 10g hậu phác, 10g bạch truật, 10g trần bì, 10 phục linh, 10g bán hạ, 10g sinh khương, 6g chỉ thực, 5g hoắc hương, 5g đậu khấu nhân, 5g mộc hương, 3g sa nhân, 3g cam thảo và 5 quả táo sắc uống trị ăn kém ngon, tiêu chạy, nôn, bụng đầy, tỳ vị hư nhược.
7. Chữa sa trực trường: Hương phụ và kinh giới tuệ lượng bằng nhau mang tán bột. Uống mỗi lần 8g, nấu hương phụ và kinh giới để ngâm rửa bên ngoài.
8. Phụ nữ thai động, có thai nôn khan, nôn ra nước chua, ăn uống không thấy ngon và nằm ngồi khó khăn: Dùng 80g hương phụ, 8g hoắc hướng và 8g cam thảo. Mang tán bột uống 8g mỗi lần với nước sôi với ít muối.
9. Chứng mộng tinh lâu ngày không khỏi: Dùng 500g hương phụ, 180g phục linh (phục thần). Hương phụ mang ngâm 1 đêm với nước vo gạo, vớt ra và bỏ rễ. Tiếp tục ngâm với rượu, đồng tiện, nước muối, sữa bò, nước đậu đên trong 1 đêm. Vớt ra sấy khô, cho phục linh vào, rồi tán bột, trộn đều với mật ong viên mỗi hoàn 10g. Uống mỗi ngày 1 hoàn với nước muối pha loãng vào buổi tối.
10. Khai uất và điều kinh: Chia hương phụ thành 4 phần, ngâm riêng mỗi phần với dấm, rượu, nước tiểu trẻ em khỏe mạnh và muối. Vớt ra sao khô nghiện thành bột mịn. Dùng cho những người đau bụng kinh, tinh thần uất ức sinh ra kinh nguyệt không đều, vú trướng đau.
11. Chứng kinh nguyệt không đều: Dùng 9g hương phụ, 20g hồng đường (đường đỏ) và 20g ích mẫu. Nấu nước ích mẫu và hương phụ, cho sôi đều, lọc bỏ bã, khi uống thêm đường. Dùng liên tục từ 3-5 ngày.
Trường hợp bị rong kinh, trĩ bị ra máu rỉ rả: Mang hương phụ sao qua tán mịn, uống 6g mỗi lần với nước bồ nếp hoặc nước cháo.
12. Chứng đau bụng kinh: Dùng 15g mỗi loại hương phụ, trần bì và ngải diệp, cộng với 2 đóa nguyệt quỳ hoa mang sắc uống. Có thể dùng 20g hương phụ và 10 ích mẫu sắc uống.
13. Điều trị kinh nguyệt không đều, viêm tử cung mãn tính, thấy kinh đau bụng, các chứng bệnh ở phụ nữ trước và sau sinh nở:
Dùng 20g hương phụ, 15g ích mẫu, 10g ngải diệp, 15g nhân trần. Cho 500ml nước và sắc tới khi còn 150ml, uống trong ngày, ngày 1 thang.
Có thể dụng 20g hương phụ, 15g ích mẫu, 6g ngải cứu, 8g bạch đồng nữ với 300ml, đun sôi và giữ sôi 30 phút. Uống trong ngày, khi uống thêm đường vào cho ngọt. Muốn khi có kinh đều, thì uống trước 10 ngày dự đoán có kinh.
14. Trị đau dạ dày: Dùng 30g hương phụ và 15g riềng mang tán bột mịn. Dùng 2 lần mỗi ngày với nước ấm, mỗi lần 3g.
15. Chữa tiêu hóa kém: Dùng 12g hương phụ, 12 vỏ vối, 16g vỏ rụt, 12g chỉ xác và 12g vỏ quýt. Sao khô, sắc nước uống. Đối với người bị tiêu chảy bổ sung thêm 8g riềng và 12g búp ổi.